Miễn giấy phép lao động là trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải xin giấy phép lao động (Work Permit / Vietnam Work Permit) theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, người lao động vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc thực hiện nghĩa vụ thông báo trước 03 ngày làm việc. Hiểu sai khái niệm miễn giấy phép lao động có thể dẫn đến vi phạm pháp luật lao động.

Miễn Giấy phép Lao động (Work Permit) là cơ chế pháp lý cho phép một số người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam không cần thực hiện thủ tục xin giấy phép lao động, nhưng không đồng nghĩa với việc không cần thủ tục hành chính. Theo Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 219/2025/NĐ-CP, người lao động thuộc diện miễn giấy phép lao động vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ hoặc thực hiện thông báo trước 03 ngày làm việc, tùy từng trường hợp cụ thể như nhà đầu tư, thành viên HĐQT, lao động di chuyển nội bộ, chuyên gia ngắn hạn, luật sư, tình nguyện viên.


I. Miễn giấy phép lao động là gì?

Miễn giấy phép lao động là cơ chế pháp lý cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải xin Giấy phép lao động (GPLĐ) theo quy trình thông thường, nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, người lao động vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc thực hiện nghĩa vụ thông báo trước 03 ngày làm việc để được làm việc hợp pháp.

Miễn giấy phép lao động là gì?
Miễn giấy phép lao động là gì?

1. Bản chất pháp lý của miễn giấy phép lao động

Về mặt pháp lý, “miễn giấy phép lao độngkhông phải là việc loại bỏ hoàn toàn sự quản lý của Nhà nước đối với lao động nước ngoài, mà là:

Theo đó, người lao động nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động không được tự do làm việc, mà vẫn phải:

  • Thực hiện thủ tục hành chính tương ứng;

  • Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận tình trạng miễn giấy phép lao động.

Cách tiếp cận này phản ánh đúng tinh thần của Bộ luật Lao động 2019: quản lý lao động nước ngoài theo bản chất công việc, thay vì áp dụng cứng nhắc một loại giấy phép duy nhất.


2. Miễn giấy phép lao động khác không có nghĩa vụ hành chính

Đây là điểm doanh nghiệp và người lao động nước ngoài thường hiểu sai nhất.

2.1. Miễn giấy phép lao động không đồng nghĩa với “không cần làm thủ tục”

Theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

  • Phần lớn các trường hợp được miễn giấy phép lao động vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

  • Một số trường hợp đặc thù chỉ được áp dụng cơ chế thông báo trước 03 ngày làm việc.

Việc không thực hiện đúng nghĩa vụ hành chính tương ứng có thể dẫn đến:

  • Bị coi là sử dụng lao động nước ngoài trái phép;

  • Bị xử phạt vi phạm hành chính;

  • Không đủ điều kiện xin visa lao động hoặc thẻ tạm trú (TRC).


2.2. Nghĩa vụ hành chính thay thế giấy phép lao động gồm những gì?

Tùy từng trường hợp cụ thể, doanh nghiệp và người lao động nước ngoài phải thực hiện một trong hai nghĩa vụ sau:

  • Xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
    (áp dụng cho đa số trường hợp theo Điều 7);

  • Thông báo bằng văn bản trước ít nhất 03 ngày làm việc
    (áp dụng cho một số trường hợp ngắn hạn theo Điều 9 Nghị định 219/2025).

Cả hai hình thức này đều là nghĩa vụ bắt buộc, không mang tính lựa chọn.


3. Mục đích của cơ chế miễn giấy phép lao động

Việc pháp luật Việt Nam quy định cơ chế miễn giấy phép lao động nhằm đạt các mục tiêu sau:

  • Tinh giản thủ tục hành chính đối với các trường hợp không cần thiết phải cấp giấy phép lao động đầy đủ;

  • Thu hút nhà đầu tư, chuyên gia, lao động có trình độ cao;

  • Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, thương mại và hợp tác quốc tế;

  • Phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Nghị định 219/2025/NĐ-CP đã kế thừa và chuẩn hóa các mục tiêu này, đồng thời siết chặt lại cách hiểu và cách áp dụng để hạn chế tình trạng lạm dụng miễn giấy phép lao động.


4. Thẩm quyền xác nhận miễn giấy phép lao động

Theo quy định hiện hành:

  • Cơ quan có thẩm quyền:
    UBND cấp tỉnh hoặc Sở Nội vụ theo phân cấp.

  • Giá trị pháp lý của Giấy xác nhận miễn GPLĐ:

    • Là căn cứ chứng minh người lao động được làm việc hợp pháp;

    • Là cơ sở để xin visa lao động, thẻ tạm trú;

    • Có thời hạn tối đa 02 năm.


5. Kết luận 

Tóm lại, miễn giấy phép lao động không phải là “không cần giấy tờ”, mà là:

Một cơ chế quản lý hành chính thay thế, cho phép người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam nhanh hơn và phù hợp hơn, nhưng vẫn phải có văn bản xác nhận hoặc thực hiện nghĩa vụ thông báo theo đúng quy định pháp luật.

Việc hiểu sai hoặc áp dụng sai khái niệm “miễn giấy phép lao động” là nguyên nhân phổ biến dẫn đến vi phạm pháp luật lao động, đặc biệt từ thời điểm Nghị định 219/2025/NĐ-CP chính thức áp dụng cho các hồ sơ từ năm 2026.


II. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP

Theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CPBộ luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài thuộc một số trường hợp đặc biệt được miễn giấy phép lao động (GPLĐ) khi làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các trường hợp này vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc thực hiện nghĩa vụ thông báo, tùy từng nhóm đối tượng cụ thể.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động


1. Nhóm nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, quản lý cấp cao

Người lao động nước ngoài được miễn GPLĐ nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Nhà đầu tư, chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn công ty TNHH
    → Giá trị vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.

  • Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên HĐQT công ty cổ phần
    → Có giá trị vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.

  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam
    (văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh).

Lưu ý: Trường hợp vừa góp vốn vừa hưởng lương hoặc ký hợp đồng lao động có thể không được công nhận là đối tượng miễn GPLĐ.


2. Nhóm lao động di chuyển nội bộ doanh nghiệp

  • Người lao động được doanh nghiệp nước ngoài điều chuyển sang hiện diện thương mại tại Việt Nam;

  • Doanh nghiệp hoạt động trong 11 ngành dịch vụ theo cam kết WTO;

  • Người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài tối thiểu 12 tháng liên tục trước khi sang Việt Nam.

Đây là nhóm miễn giấy phép lao động phổ biến trong các doanh nghiệp FDI, nhưng cũng là nhóm dễ bị từ chối nhất nếu không đáp ứng đúng điều kiện ngành WTO.


3. Nhóm chuyên gia, tư vấn, lao động ngắn hạn

Bao gồm:

  • Chuyên gia, lao động kỹ thuật, tư vấn vào Việt Nam:

    • Làm việc dưới 30 ngày mỗi lầnkhông quá 03 lần trong 01 năm; hoặc

    • tổng thời gian làm việc dưới 90 ngày/năm.

  • Người vào Việt Nam:

    • Xử lý sự cố kỹ thuật, công nghệ phức tạp;

    • Chào bán dịch vụ trong thời gian ngắn.

Lưu ý quan trọng:
Miễn GPLĐ không đồng nghĩa miễn thủ tục – đa số trường hợp ngắn hạn vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước 03 ngày làm việc.


4. Nhóm giáo dục, nghiên cứu, đào tạo và tình nguyện

  • Giảng viên, nhà nghiên cứu làm việc tại Việt Nam theo đề nghị của:

    • Cơ quan ngoại giao;

    • Tổ chức quốc tế;

    • Cơ sở giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận.

  • Học sinh, sinh viên nước ngoài:

    • Đang học tập tại Việt Nam;

    • Được tiếp nhận thực tập, làm việc ngắn hạn theo thỏa thuận hợp pháp.

  • Tình nguyện viên:

    • Làm việc không hưởng lương;

    • Thực hiện điều ước quốc tế hoặc chương trình hợp tác được xác nhận.


5. Nhóm theo điều ước quốc tế, dự án ODA và lĩnh vực ưu tiên

Người lao động nước ngoài được miễn GPLĐ khi:

  • Thực hiện thỏa thuận quốc tế do cơ quan Trung ương hoặc UBND cấp tỉnh ký kết;

  • Tham gia chương trình, dự án ODA;

  • Làm việc trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội, như:

    • Tài chính;

    • Khoa học – công nghệ;

    • Đổi mới sáng tạo;

    • Chuyển đổi số quốc gia;

và có xác nhận của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh.


6. Một số trường hợp đặc thù khác

Ngoài các nhóm trên, pháp luật còn miễn GPLĐ đối với:

  • Luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam (theo luật chuyên ngành);

  • Nhà báo nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp phép hoạt động báo chí;

  • Người nước ngoài kết hôn hợp pháp với công dân Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

  • Các trường hợp khác theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.


7. Lưu ý quan trọng cho doanh nghiệp

  • Nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định khoảng 15 trường hợp được miễn GPLĐ, nhưng:

    • Không phải trường hợp nào cũng không cần thủ tục;

    • Phần lớn vẫn phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ.

  • Việc không thực hiện đúng thủ tục tương ứng có thể dẫn đến:

    • Bị coi là sử dụng lao động nước ngoài trái phép;

    • Không đủ điều kiện xin visa lao động hoặc thẻ tạm trú;

    • Bị xử phạt khi thanh tra lao động.


III. Thủ tục xin Giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

(Theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP)

Miễn giấy phép lao động không phải là không làm thủ tục.
Theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP, người lao động nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động phải thực hiện thủ tục xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ một số trường hợp đặc biệt chỉ cần thông báo trước 03 ngày làm việc.

Thủ tục xin Giấy xác nhận miễn giấy phép lao động
Thủ tục xin Giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

BƯỚC 1. Xác định đúng trường hợp được miễn GPLĐ

Doanh nghiệp đối chiếu Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP để xác định:

Lưu ý pháp lý quan trọng:
Phần lớn các trường hợp miễn GPLĐ vẫn bắt buộc phải xin Giấy xác nhận, việc chỉ thông báo 03 ngày là ngoại lệ, không phải nguyên tắc chung.

Ai được miễn giấy phép lao động? Có 15 trường hợp mới nhất Update 2026


BƯỚC 2. Chuẩn bị hồ sơ xin Giấy xác nhận miễn giấy phép lao động

Hồ sơ bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ (Work Permit/ Vietnam Work Permit)
    (theo Mẫu số 01 ban hành kèm Nghị định 219/2025/NĐ-CP)

  2. Giấy khám sức khỏe

    • Do cơ sở y tế đủ điều kiện cấp

    • Thời hạn sử dụng: không quá 12 tháng

  3. 02 ảnh màu 4×6 cm

    • Phông nền trắng

    • Chụp chính diện, đầu để trần, không đeo kính

  4. Hộ chiếu còn thời hạn của người lao động nước ngoài

  5. Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn GPLĐ, tùy từng trường hợp cụ thể, ví dụ:

    • Giấy chứng nhận góp vốn ≥ 3 tỷ đồng

    • Quyết định cử sang Việt Nam làm việc

    • Hợp đồng, thỏa thuận quốc tế, hợp đồng ODA

    • Văn bản xác nhận của Bộ/ngành hoặc UBND cấp tỉnh

    • Văn bản cử đi làm việc của công ty mẹ (đối với di chuyển nội bộ doanh nghiệp)

Yêu cầu đối với giấy tờ nước ngoài:

  • Phải hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn);

  • Dịch sang tiếng Việt và chứng thực theo quy định.


BƯỚC 3. Nộp hồ sơ miễn Work Permit/ Vietnam Work Permit

Thời hạn nộp:

  • Từ 10 đến 60 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Hình thức nộp:

  • Nộp trực tiếp; hoặc

  • Qua dịch vụ bưu chính công ích; hoặc

  • Qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền; hoặc

  • Qua Trung tâm Phục vụ hành chính công tại địa phương.

Cơ quan tiếp nhận:

  • UBND cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc
    (được phân cấp cho Sở Nội vụ theo quyết định của UBND tỉnh).


BƯỚC 4. Cơ quan nhà nước thẩm định hồ sơ

  • Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ:
    → Cơ quan tiếp nhận yêu cầu bổ sung, chỉnh sửa.

  • Trường hợp không đủ điều kiện:
    Trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối.


BƯỚC 5. Nhận kết quả

Kết quả:

  • Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động
    (theo Mẫu số 02 ban hành kèm Nghị định 219/2025/NĐ-CP).

Thời hạn hiệu lực:

  • Theo thời hạn làm việc được xác nhận;

  • Tối đa không quá 02 năm.

Giá trị pháp lý:

Giấy xác nhận miễn GPLĐ là căn cứ để:

  • Người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam;

  • Xin visa lao động phù hợp;

  • Xin thẻ tạm trú (TRC);

  • Xuất trình khi thanh tra, kiểm tra lao động.

Lưu ý quan trọng cho doanh nghiệp

  • Miễn GPLĐ không đồng nghĩa miễn nghĩa vụ hành chính.

  • Người lao động làm việc khi chưa có Giấy xác nhận có thể bị xử phạt.

  • Phải theo dõi thời hạn Giấy xác nhận để gia hạn đúng thời điểm.

  • Thay đổi hộ chiếu, vị trí, địa điểm làm việc → có thể phải cấp lại.


IV. Lưu ý về quy định miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Quy định về miễn giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP mang tính kỹ thuật pháp lý cao. Trên thực tế, rất nhiều vi phạm không xuất phát từ hành vi cố ý, mà từ việc hiểu sai hoặc áp dụng không đầy đủ nghĩa vụ hành chính. Doanh nghiệp và người lao động nước ngoài cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:


1. Miễn giấy phép lao động không đồng nghĩa miễn thủ tục

Một sai lầm phổ biến là cho rằng:

“Đã được miễn GPLĐ thì không cần làm thêm thủ tục gì”.

Cách hiểu này là sai về bản chất pháp lý.

Theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP:

  • Miễn GPLĐ chỉ có nghĩa là không thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép lao động;

  • Nhưng đa số trường hợp vẫn bắt buộc phải xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, hoặc thực hiện nghĩa vụ thông báo trước 03 ngày làm việc.

👉 Việc không thực hiện đúng thủ tục thay thế có thể khiến người lao động bị coi là làm việc không hợp pháp, dù “thuộc diện miễn”.


2. Không phải mọi trường hợp miễn GPLĐ đều giống nhau

Pháp luật không áp dụng một cơ chế chung cho tất cả các trường hợp miễn GPLĐ. Trên thực tế, có thể chia thành:

  • Nhóm phải xin Giấy xác nhận miễn GPLĐ (chiếm đa số);

  • Nhóm chỉ phải thông báo trước 03 ngày làm việc (ngoại lệ, phạm vi hẹp).

👉 Doanh nghiệp bắt buộc phải phân loại đúng từng trường hợp cụ thể theo Điều 7 Nghị định 219/2025, không được suy đoán theo kinh nghiệm cũ hoặc quy định đã hết hiệu lực.


3. Miễn GPLĐ không làm thay đổi nghĩa vụ về visa và cư trú

Giấy xác nhận miễn GPLĐ không thay thế visa hoặc thẻ tạm trú.

Người lao động nước ngoài vẫn phải:

  • loại visa phù hợp với mục đích làm việc;

  • Xin thẻ tạm trú (TRC) nếu làm việc dài hạn;

  • Tuân thủ đầy đủ quy định về xuất nhập cảnh, cư trú và đăng ký tạm trú.

👉 Nhiều trường hợp bị xử phạt do có Giấy xác nhận miễn GPLĐ nhưng sử dụng sai loại visa.


4. Thời hạn miễn GPLĐ không mặc nhiên kéo dài

Giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ:

  • thời hạn tối đa 02 năm;

  • Hết hạn mà không gia hạn kịp thời → tự động mất hiệu lực.

Doanh nghiệp cần:

  • Theo dõi sát thời hạn;

  • Thực hiện gia hạn hoặc cấp lại đúng thời điểm;

  • Không để người lao động tiếp tục làm việc khi giấy xác nhận đã hết hạn.


5. Thay đổi thông tin có thể làm phát sinh nghĩa vụ cấp lại

Theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP, một số thay đổi quan trọng có thể khiến Giấy xác nhận miễn GPLĐ không còn giá trị, ví dụ:

  • Thay đổi hộ chiếu;

  • Thay đổi địa điểm làm việc;

  • Thay đổi chức danh, vị trí công việc;

  • Thay đổi người sử dụng lao động.

👉 Trong các trường hợp này, doanh nghiệp có thể phải thực hiện thủ tục cấp lại, không được tiếp tục sử dụng giấy xác nhận cũ.


6. Giấy xác nhận miễn GPLĐ là căn cứ khi thanh tra, kiểm tra

Trong thực tế thanh tra lao động, cơ quan chức năng không chỉ kiểm tra việc “có thuộc diện miễn hay không”, mà kiểm tra:

  • Giấy xác nhận hợp lệ hay không;

  • Giấy xác nhận có còn hiệu lực không;

  • Người lao động có làm đúng nội dung được xác nhận không.

👉 Không xuất trình được giấy tờ hợp lệ có thể dẫn đến:

  • Xử phạt hành chính;

  • Buộc chấm dứt làm việc;

  • Ảnh hưởng đến hồ sơ visa, TRC về sau.


7. Khuyến nghị thực hành từ SenElite Law Firm

Từ thực tiễn tư vấn và xử lý hồ sơ, SenElite Law Firm khuyến nghị:

  • Không kết luận “được miễn GPLĐ” nếu chưa đối chiếu đầy đủ Điều 7 Nghị định 219/2025;

  • Luôn xác định rõ: xin Giấy xác nhận hay chỉ thông báo 03 ngày;

  • Chuẩn hóa hồ sơ ngay từ đầu để tránh rủi ro thanh tra, hồi tố;

  • Tham vấn chuyên gia pháp lý đối với các trường hợp:

    • Di chuyển nội bộ;

    • Chuyên gia ngắn hạn;

    • Dự án ODA, hợp tác quốc tế;

    • Lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội.


V. Dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài – SenElite Law Firm

Quy định về miễn giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP đòi hỏi doanh nghiệp và người lao động nước ngoài hiểu đúng bản chất pháp lý, phân loại chính xác từng trường hợpthực hiện đầy đủ thủ tục hành chính thay thế. Trên thực tế, phần lớn rủi ro phát sinh không nằm ở điều kiện miễn, mà ở cách áp dụng sai quy trình.

Với kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực lao động – di trú – đầu tư nước ngoài, SenElite Law Firm cung cấp dịch vụ tư vấn và thực hiện trọn gói thủ tục xin Giấy xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động, bảo đảm tuân thủ đúng pháp luật và an toàn pháp lý dài hạn cho doanh nghiệp.

Dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Dịch vụ xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

1. Phạm vi dịch vụ của SenElite Law Firm

Dịch vụ xin miễn GPLĐ tại SenElite Law Firm bao gồm:

  • Rà soát và xác định chính xác căn cứ miễn GPLĐ theo Điều 7 Nghị định 219/2025/NĐ-CP;

  • Phân loại trường hợp:

    • Bắt buộc xin Giấy xác nhận miễn GPLĐ;

    • Chỉ cần thực hiện nghĩa vụ thông báo 03 ngày làm việc;

  • Tư vấn cấu trúc pháp lý phù hợp giữa vị trí công việc – hình thức làm việc – hồ sơ di trú;

  • Soạn thảo, hoàn thiện toàn bộ hồ sơ pháp lý theo đúng mẫu và quy định mới;

  • Đại diện nộp hồ sơ, theo dõi và xử lý phát sinh với cơ quan có thẩm quyền;

  • Tư vấn liên thông visa – thẻ tạm trú (TRC) sau khi có Giấy xác nhận miễn GPLĐ.


2. Nhóm khách hàng SenElite Law Firm thường xuyên hỗ trợ

SenElite Law Firm hiện tư vấn và xử lý hồ sơ miễn GPLĐ cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau, bao gồm:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI);

  • Nhà đầu tư, thành viên HĐQT, chủ sở hữu công ty;

  • Doanh nghiệp đa quốc gia điều chuyển nhân sự nội bộ;

  • Tổ chức giáo dục, dự án ODA, tổ chức quốc tế;

  • Chuyên gia, nhà quản lý, lao động kỹ thuật làm việc ngắn hạn hoặc theo dự án;

  • Cá nhân nước ngoài cần hợp thức hóa việc làm để xin visa hoặc thẻ tạm trú.


3. Giá trị pháp lý khi sử dụng dịch vụ chuyên sâu

Việc sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp mang lại các lợi ích pháp lý rõ ràng:

  • Giảm thiểu rủi ro bị từ chối hồ sơ do phân loại sai trường hợp miễn;

  • Tránh các vi phạm thường gặp liên quan đến:

    • Làm việc không đúng hình thức;

    • Thiếu Giấy xác nhận hợp lệ;

    • Sai loại visa;

  • Tiết kiệm thời gian xử lý, đặc biệt với các hồ sơ:

    • Di chuyển nội bộ doanh nghiệp;

    • Chuyên gia ngắn hạn;

    • Trường hợp đặc thù theo xác nhận Bộ/ngành;

  • Đảm bảo hồ sơ có giá trị sử dụng thực tế khi thanh tra, kiểm tra lao động.


4. Quy trình làm việc tại SenElite Law Firm

Quy trình dịch vụ được thiết kế theo hướng kiểm soát rủi ro pháp lý ngay từ đầu:

  1. Tư vấn sơ bộ và đánh giá hồ sơ
    → Xác định có đủ điều kiện miễn GPLĐ hay không.

  2. Phân tích căn cứ pháp lý chi tiết
    → Lựa chọn phương án thủ tục tối ưu, đúng luật.

  3. Chuẩn hóa và soạn thảo hồ sơ
    → Đảm bảo đúng mẫu, đúng thẩm quyền, đúng thời hạn.

  4. Đại diện làm việc với cơ quan nhà nước
    → Theo dõi tiến trình, xử lý yêu cầu bổ sung.

  5. Bàn giao kết quả và tư vấn hậu kiểm
    → Hướng dẫn sử dụng Giấy xác nhận, gia hạn, liên thông TRC.


5. Vì sao doanh nghiệp lựa chọn SenElite Law Firm?

Khách hàng lựa chọn SenElite Law Firm không chỉ vì thủ tục nhanh, mà vì:

  • Hiểu sâu Nghị định 219/2025/NĐ-CP và cơ chế chuyển tiếp pháp lý;

  • Kinh nghiệm xử lý nhiều hồ sơ phức tạp, đa ngành;

  • Cách tiếp cận phòng ngừa rủi ro, không làm “cho xong hồ sơ”;

  • Tư vấn tổng thể từ lao động – di trú – đầu tư;

  • Cam kết đồng hành lâu dài, không chỉ một thủ tục đơn lẻ.


6. Khi nào nên liên hệ tư vấn chuyên sâu?

Doanh nghiệp nên tham vấn chuyên gia pháp lý khi:

  • Có yếu tố di chuyển nội bộ doanh nghiệp;

  • Người lao động làm việc ngắn hạn nhưng lặp lại nhiều lần trong năm;

  • Thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế – xã hội;

  • Có kế hoạch xin thẻ tạm trú dài hạn;

  • Hồ sơ liên quan đến dự án ODA, tổ chức quốc tế, thỏa thuận liên Chính phủ.


SenElite Law Firm hướng tới việc giúp doanh nghiệp và người lao động nước ngoài làm đúng ngay từ đầu, thay vì xử lý rủi ro sau khi vi phạm đã phát sinh.


Bạn đang cần tư vấn miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài?

Việc áp dụng miễn giấy phép lao động theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP đòi hỏi phải xác định đúng căn cứ pháp lý, đúng thủ tục thay thếđúng nghĩa vụ hành chính đi kèm. Chỉ một sai sót nhỏ cũng có thể khiến doanh nghiệp và người lao động đối mặt với rủi ro pháp lý, xử phạt hoặc ảnh hưởng đến hồ sơ visa – thẻ tạm trú.

SenElite Law Firm – Vietnam Entry Visa Center đồng hành cùng doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài trong việc:

  • Xác định chính xác có được miễn GPLĐ hay không;

  • Phân biệt rõ xin Giấy xác nhận miễn GPLĐ hay chỉ cần thông báo 03 ngày;

  • Thực hiện trọn gói thủ tục pháp lý theo Nghị định 219/2025/NĐ-CP;

  • Tư vấn liên thông lao động – visa – thẻ tạm trú – đầu tư.


Đăng ký tư vấn pháp lý chuyên sâu

Vui lòng để lại thông tin, luật sư chuyên trách của SenElite Law Firm sẽ liên hệ tư vấn trực tiếp:

  • Họ và tên

  • Quốc tịch người lao động nước ngoài

  • Chức danh / vị trí công việc tại Việt Nam

  • Doanh nghiệp / tổ chức bảo lãnh

  • Email liên hệ

  • Số điện thoại / Zalo

  • Nội dung cần tư vấn (miễn GPLĐ, giấy xác nhận, thông báo 3 ngày, visa, TRC…)

👉 GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN PHÁP LÝ

Vietnam Entry Visa Center

0902197119 Zalo Official

📞 Thông tin liên hệ SenElite Law Firm

SenElite Law Firm – Vietnam Entry Visa Center
📍 Địa chỉ: P400, Tầng 4, Tháp A, Keangnam Landmark 72, Hà Nội
📞 Hotline: 0904 551 359 – 0902 197 119
📧 Email: senelite.vn@gmail.com
🌐 Website: https://senelite.vn/


Vì sao nên tư vấn sớm với SenElite Law Firm?

  • Tránh nhầm lẫn giữa miễn GPLĐ – xin Giấy xác nhận – thông báo 3 ngày

  • Hạn chế rủi ro khi thanh tra lao động, xuất nhập cảnh

  • Hồ sơ được chuẩn hóa ngay từ đầu, đúng quy định mới nhất

  • Tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo an toàn pháp lý lâu dài


SenElite Law Firm
Đơn vị tư vấn chuyên sâu về lao động – di trú – thị thực cho người nước ngoài tại Việt Nam.